Đông Y trị Ung thư vú
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ UNG THƯ Tư vấn điều trị ung thư Đặc điểm của bệnh ung thư. Ung thư là một loại bệnh do tế bào bị đột biến ADN, Tế bào bị dị dạng, và tự nó sẽ sinh ra các tế bào ung thư khác. Vì vậy tất cả mọi cơ quan trong cơ thể đều có thể phát sinh bệnh ung thư. Tế bào ung thư có hình dạng đặc biệt khác với tế bào bình thường, to hơn, nhân lớn hơn, bờ nét không đều. đặc biệt sinh sản nhanh và phát triển vô tổ chức, xâm lấn và phá hoại các tổ chức xung quanh, làm cho cơ thể suy kiệt và dẫn đến tử vong. Sự phát triển của ung thư là một quá trình tiềm tàng trong cơ thể lâu dài, có khi 10-15 năm, và khi đã phát hiện được trên lâm sàng thì nó phát triển rất nhanh. Nguyên nhân gây ung thư Các chất phóng xạ, tia cực tím: Các chất này ảnh hưởng trực tiếp lên da và có thẻ gây ung thư da, xương, máu và phổi Các hóa chất gây ung thư - Khói thuốc là chứa nhiều chất gây ung thư nên người hút thuốc có thể mắc ung thư phổi, thanh quản, miệng, hầu, thực quản, hạ họng, bàng quang .... –
Rượu có thẻ gây ung thư thực quản, hầu họng, miệng, thanh quản. –
Các hóa chất khác:
amiawng có thể gây ung thư phổi, cloruapolivityl có thể gây ung thư gan, thạch tín có thể gây ung thư phổi, ung thư gan, ung thư da, nhựa than đá có thể gây ung thư da, ung thư phổi, ung thư thanh quản, ung thư bàng quang ....
Chế độ ăn uống và môi trường sống:
Chế độ ăn uống và môi trường sống cũng ảnh hưởng đến việc phát sinh bệnh ung thư như ăn nhiều mỡ có thể gây ung thư vú, ăn ít chất bã dễ mắc ung thư đại tràng, hít thở nhiều khói, bụi, chất thải công nghiệp thì ung thư phổi tăng.
Các phương pháp chữa trị ung thư Phẫu trị.
Phẫu trị là dùng phương pháp mổ cắt bổ khối ung thư nên chỉ có giá trị triệt để khi khối ung thư ở giai đoạn đầu, còn khu trú, còn nếu khối ung thư đã di căn phẫu trị chỉ có hiệu lực tạm thời, không có hiệu lực hoặc thậm chí còn kích thích sự di căn và phát triển của khối ung thư. Lúc này cần phải kết hợp các biện pháp toàn thân như dùng thuốc, xạ trị, hóa trị ....Dù sao mổ cũng là một phương pháp phá hoại cơ thể ghê gớm, nhiều lúc để lại cho bệnh nhân những di chứng nặng nề Xạ trị. Xạ trị có thể tiêu diệt tế bào ung thư bằng cách giết các tế bào đó và làm tổn thương các mạch máu tới nuôi chúng. Xạ trị cũng có mặt hạn chế như không dùng được xạ trị khi ung thư đã lan ra toàn thân. Một số ung thư chống chỉ định của xạ trị như ung thư dạ dầy, đại tràng hoặc tụy ....
Biến chứng của xạ trị nhiều khi khá trầm trọng ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe người bệnh, gây tổn thương các mô lành, làm cho mô bị chai cứng, gây biến chứng tại các tạng rỗng (ruột, thực quản) bị teo hẹp làm khó nuốt khó đi tiêu, gây chẩy máu tại các chỗ lở loét, xạ trị còn có thể gây ung thư khác cho người bệnh mà sau đó thường được cho là di căn.
Nếu xạ trị liên tục kéo dài có thể làm cho sức khỏe kiệt quệ, mất sức đề kháng, dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, nếu không có hạn chế và bồi dưỡng thích đáng bệnh nhân có thể chết trước khi chết vì khối ung thư Hóa trị liệu Là dùng hóa chất thích hợp truyền vào cơ thể để tiêu diệt một loại tế bào ung thư nào đó. Hiện nay người ta có trên 50 loại thuốc khác nhau được đưa vào điều trị ung thư. Hóa trị thường được dùng trong các trường hợp phẫu trị và xạ trị bó tay như ung thư đã lan tỏa toàn thân, ung thư máu, ung thư hạch ....
Người ta có thể dùng hóa trị bằng nhiều thứ thuốc kết hợp hoặc kết hợp với xạ trị, phẫu trị để tăng hiệu quả chữa bệnh. Tuy nhiên cũng như xạ trị liệu, xạ trị liệu thường làm giảm bạch cầu, tiểu cầu, dẫn đến tình trang cơ thể không có sức đề kháng với bệnh tật. Có nghiên cứu gần đây phát hiện ra cứ 6 người ung thư vú điều trị bằng hóa trị liệu thì có một người phải cấp cứu hoặc nhập viện do các tác dụng phụ như sốt, nhiễm trùng, huyết cầu thấp, mất nước, nôn mửa…cao gấp 4 lần so với các dự báo của giới nghiên cứu.
Sinh trị liệu Là biện pháp kích thích khả năng đề kháng tự nhiên của con người chống lại ung thư, hoặc dùng các sinh chất của con người chữa ung thư.
A dùng nội tiết tố: ví dụ dùng testosterone (nội tiết tố nam) để điều trị ung thư vú, cortisone để điều trị ung thư máu cấp tính ....
B các liệu pháp dùng Interferon (một nhóm chất sinh học do cơ thể sản xuất để chống lại bệnh nhiễm virut, hoặc dùng sức nóng, dùng các sinh tố (B1, A, C .....) Dùng thuốc đông y.
Nguyên tắc điều trị chính của đông y là
a. Phù chính : là kích thích, hỗ trợ cơ thể giúp cơ thể tiết ra những chất cần thiết để tiêu diệt, ngăn chặn tế bào ung thư, khắc phục và ngăn chặn các biến chứng do hóa trị liệu hoặc xạ trị liệu gây ra
b. Hành khí hoạt huyết giải độc:
Nguyên nhân gây ung thư theo đông y là do ăn uống sinh hoạt nhiều độc tố, khí huyết lại ứ trệ tích lại thành ung thư. hành khí hoạt huyết giải độc là tiêu trừ nguyên nhân sinh bệnh
C. nhuyễn kiên tán kết: dùng thuốc uống hoặc đắp ngoài để làm tiêu khối u Thực tế trong nhiều năm qua các nhà y học cổ truyền trung quốc và việt nam đã có nhiều đề tài nghiên cứu dùng thảo dược để chữa ung thư, và đã thu được nhiều kết quả tốt trên điều trị lâm sàng.
Tuy nhiên để chứng minh cơ chế hoạt động của các bài thuốc đông y trong điều trị ung thư theo phương pháp của y học hiện đại còn gặp nhiều khó khăn do việc tác động lên khối u của các bài thuốc đông y rất phức tạp. Kết luận Hiện nay việc điều trị ung thư đã có rất nhiều tiến bộ, có nhiều phương pháp để điều trị ung thư, tuy nhiên mỗi phương pháp đều có những thế mạnh chế nhất định. Để giúp cho bệnh nhân điều trị được tốt hơn, tỉ lệ thành công cao hơn chúng ta cần phối hợp việc phẫu trị, xạ trị, hóa trị với việc điều trị bằng thuốc đông y.
Các bài về bệnh ung thư ( Liên quan đến bệnh cần tìm)
Ung thư vú
Ung thư vú
Bồ công anh 10. Địa đinh 10. Viễn trí 10
Quan quế 10 Qua lâu 60. Giáp châu 6
Thiên hoa 6 Cam thảo 6. Xích thược 6
Hạ khô thảo 15 Hoàng kỳ 15. Cát cánh 15
Phỉ bạch 15 Qui đầu 30. Ngân hoa 15
Bạch chỉ 15
Di căn gia: Mễ nhân 30, Hải tảo 15, Mẫu lệ 24, Huyền sâm 24, lở Loét bỏ: Bồ công anh, Địa đinh, dùng gấp bội Hoàng kỳ, Tự hãn gia: Hoàng kỳ 30, Miệng khô táo bón gia: Chỉ thực 10, Thanh bì 10; sợ lạnh đau lưng huyết trắng gia: Quan quế 18, Mặt đỏ, sốt miệng khô bứt rứt gia: Hoàng cầm 10, Hoàng liên 10, Sài hồ 15;
Dùng ngoài: Ngũ linh chi, Hùng hoàng, Mã tiền, A giao lượng bằng nhau tán mịn trộn dầu mè đắp
Điều trị:
Bài 1:
Triệu chứng: đã được chuẩn đoán là ung thư tuyến vú, khối u ung thư đã di căn rộng rãi, sắc mặt xám xịt, tay chân rã rời, ăn uống không được, mạch tế vô lực, rêu lưỡi vàng nhẫy. Chứng thuộc can uất khí trệ, điều trị lấy sơ can lý khí, công kiên phá ứ là chính.
Thành phần bài thuốc:
Sài hồ 15 Hoàng cầm 15. Tô tử 30. Đẳng sâm 30
Hạ khô thảo 30 Mẫu lệ 30. Qua lâu 30. Thạch cao 30
Trần bì 30 Bạch thược 30. Xuyên tiêu 5. Cam thảo 6
Đại táo 10
Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang
Bài 2:
Triệu chứng:
Sắc mặt vàng héo, miệng đắng họng khô, tinh thần và ăn uống vẫn còn được, người gầy yếu, lưỡi đỏ không có rêu lưỡi, mạch huyền, sác, có lực.
Đã được chuẩn đoán ung thư tuyến vú bên phải di căn tuyến dịch lim-pha.
Chứng thuộc tỳ thận hư nhược, can uất khí trệ.
Điều trị dùng phương thuốc ích thận kiện tỳ sơ can lý khí
Thành phần bài thuốc:
Toàn qua lâu 15 Xuyên bối mẫu 9. Thố hương phụ 9. Sài hồ 9
Hải tảo 9 Trần bì 9. Cốc đạo nha 9. Mạch nha 9
Bồ công anh 12 Xuyên giáp châu 6. Tam lăng 9 Ty qua 15
Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang, uống cùng tê hoàng hoàn mỗi ngày 3g.
Bài 3:
Triệu chứng:
Ung thư tuyến vú, rêu lưỡi mỏng, mạch huyền, tế, chứng thuộc can uất tỳ hư, khí uất ngưng kết, điều trị dùng phương thuốc thư can kiện tỳ nhuyễn kiên tán kết, giải độc thanh nhiệt.
Thành phần bài thuốc:
Thái Sài hồ 6 Sinh Cam thảo 6. Đương quy 9. Bạch thược 9
Sinh Mẫu lệ 9 Nguyên sâm 9 Thanh bì 9. Pháo sơn giáp 9
Ngân hoa 15 Bồ công anh 15. Hạ khô thảo 15
Bài thuốc trên uống bổ sung cùng thuốc viên sau để có kết quả điều trị tốt hơn
Thổ Sài hồ 30 Mộc hương 30. Trần bì 30. Đương qui 45
Bạch thược 45 Sinh Mẫu lệ 45. Huyền sâm 45. Thanh bì 45
Thổ Bối mẫu 45 Quất hạch 45. Lá quýt 45 Bồ công anh 90
Hạ khô thảo 90 Qua lâu 90. Tào hưu 60. Hoàng dược tử 60
Bài 4: Bài thuốc công anh thang
Bồ công anh 10 Qua lâu 60. Giáp châu 6. Địa đinh 10
Hạ khô thảo 15 Ngân hoa 15 Đương qui 30. Hoàng kỳ 15.
Thiên hoa phấn 6 Bạch chỉ 15. Cát cánh 15. Xích tử 6
Giới bạch 15 Viễn trí 10. Quan quế 10. Cam thảo 6
Sắc nước uống mỗi ngày 1 thang, 3 thang là một liệu trình, người bệnh nhẹ chỉ cần dùng 1 liệu trình là có hiệu quả.
Bài 5: Bài thuốc ngưu hoàng tiêu thũng phương:
Ngưu hoàng 10 Nhũ hương 15. Một dược 15 Hải long 15
Hoàng bì 30 Sơn từ cô 30. Hương duyên 30. Sao sơn tiên 30
Hạ khô thảo 60 Tam thất phấn 60. Hà thủ ô 60 Dĩ nhân 60 Địa đinh 60
Nga truật 60 Tiên linh tỳ 60
Nghiền nhỏ thành bột, hòa với nước rồi chế thành viên hoàn, mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 3g, dùng liền trong mấy tháng.
Bài 6: Thuốc long hoa hóa nham phương
Đẳng sâm 9 Thiên đông 9. Đào nhân 9. Hạ khô thảo 12
Hải tảo 12 Côn bố 12 Thạch kiến xuyên 30. Hoàng dược tử 30
Mẫu lệ 30. Xa tiền tử 30. Đại táo 10
Bài 7: Chủ trị ung thư tuyến vú
Bán liên chi 30 Thủy trân châu 30. Địa đảm đầu 15. Dạ hương ngưu 15
Bạch hoa xà 12 Lãm hạch liên 9. Bán biên liên 9 Mã yên đằng 9
Lan hoa thảo 9 Pha địa đảm 9 Bạch phấn đằng 9 Đại thích dụ 9
Tán huyết đan thảo 12
Bài 8: Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang uống cùng với thuốc viên thiên long hoàn 15 viên chia 3 lần uống. Các vị thuốc trên đem nghiền chung thành bột, cho nước vào nhồi làm thành viên hòa uống vào lúc sáng, tối mỗi lần 6g.
Bài 9:
Bắc sa sâm 20 Sinh Hoàng kỳ 20. Đẳng sâm 20. Sao Bạch truật 10
Bạch hoa xà 30 Hoài sơn 20 Trần bì 10. Thương truật 10
Ngân hoa 20 Dã Cúc hoa 20 Sinh Cam thảo 10.
Sắc uống mỗi ngày 1 thang kết hợp với giáp phấn hồng sa điều, trân châu tán dùng để đắp ở mặt ngoài vết lở loét
Bài 10: Thuốc mã thị nội tiêu nhũ nham phương
Cương tằm Bạch thược. Đương qui Hương phụ
Xuyến Bối mẫu Liên kiều. Thanh bì. Quất diệp.
Sài hồ Trạch lan. Bồ công anh. Kim Qua lâu
Linh lương giác Mao từ cố Thục dương tuyền
Tất cả vị thuốc đồng phân lượng. Sắc nước uống ngày 1 thang
Bài 11:
Ngân hoa 30 Sơn giáp châu 9. Cương tằm 9. Mộc miết tử 3
Đại phong tử 3
Cách dùng: Rượu hâm nóng 0.5g, chia đều 2 lần hâm nóng bằng lửa than, uống theo bữa ăn. Chú ý: Địa phong tử, mộc miết tử đều có chất độc, khi dùng cần thận trọng, không được làm sai chỉ dẫn.
Bài 12: Thuốc viên nhũ thang vô ưu đan:
Qua lâu 3 Sinh địa 15. Thổ Bối mẫu 120. Hương phụ 120 Lậu lô 90.
Bạch giới tử 90 Đoạn mẫu lệ 120. Phục linh 90. Lưu hành tử 90
Chế Bán hạ 60 Đương qui 60. Quất diệp 60. Bạch thược 60.
Thanh bì 60 Trần bì 60. Pháo sơn giáp 30. Mộc thông 30.
Xuyên khung 30 Cam thảo 30
Tất cả các vị thuốc trên đem nghiền thành bột, dùng nước thuốc sắc Bồ công anh, Liên kiều, mỗi thứ 60g để thay nước cho vào nhào rồi làm thành viên hoàn, mỗi lần uống 6g, mỗi ngày uống 3 lần.
Bài 13: Thuốc đào hồng tứ vật thang và kim ngân hoa cam thảo thang gia giảm chủ trị ung thư tuyến vú loại ứ độc
Đào nhân 9 Hồng hoa 9. Xích thược 12. Đan sâm 9
Ngân hoa 15 Cam thảo 6. Bồ công anh 30. Tử hoa địa đinh 30
Thảo hà xa 10 Nhũ hương 3 Mộc dược 3 Khổ sâm 10
Bán chi liên 30
Bài 14:
Chiết bối 12 Giáp châu 15. Miết giáp 24. Bạch anh 30
Thiết thụ diệp 30 Bại tương thảo 30. Lộ phòng phong 15
Sơn từ cô 24 Quỉ viễn vũ 15.
Một số bài thuốc bí truyền chữa ung thư vú
1. Thuốc viên tiêu thũng: mỗi lần 4-6 viên, ngày 3 lần, uống liền 1-2 tháng là một liệu trình
2. Thuốc viên tiểu kim đan: Mỗi ngày uốn vào sớm, tối, mỗi lần uống 1 viên, uống với nửa chén con rượu nóng.
3. Thuốc viên nhũ tích tiêu: mỗi lần uống 2 viên, mỗi ngày 3 lần, uống với 30g rượu hâm nóng. 4. Thuốc viên tiêu dao hoàn: Mỗi lần uống 2 viên, 1 ngày 2 lần, uống liền trong 2 tháng là 1 liệu trình,
5. Thuốc viên tán kết linh: Thuốc chủ yếu gồm các vị thảo ô, mộc miết tử, ngũ linh chi, bạch giao hương, địa long, Đương qui, Xương bồ, Nhũ hương... có cống hiệu hành khí thông lạc, hoạt huyết nhuyễn kiên. Đối với những người ung thư tuyến vú, hình giống y như quả trứng gà, màu da ngoài như thường đẩy có thể di động, đau chướng tức. Phân tích khảo chứng là người bị chứng hàn ngưng trệ, lạc mạch ứ trệ, lạc mạch ứ trợ, rất thích hợp với vị thuốc này. Đây là loại thuốc viên bọc đường, mỗi viên chứa lượng thuốc sống là 0.2g người lớn mỗi lần uống 2-4 g, mỗi ngày 2-3 lần, uống với nước sôi để ấm.
6. Thuốc viên ngưu hoàng tỉnh tiêu hoàn: Thành phần của thuốc gồm hùng hoàng, Xạ hương, Nhũ hương, Mạt dược, Ngưu hoàng. Có công hiệu thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng chỉ thống. Đối với chứng bệnh ung thư tuyến vú thuộc chứng độc nhiệt uẩn kết rất thích hợp với loại thuốc này. Biểu hiện của chứng bệnh này là đau ở bầu vú, khối u to tăng lên rất nhanh chóng, sưng tấy đỏ nóng bỏng, phát sốt, miệng khô khát, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch huyền, sác, mỗi ngày uống 2 lần, uống với rượu hoặc với chút nước ấm.
7. Thuốc kết nhũ cao: Thành phần của thuốc gồm: Đồng lục, Huyết kiệt, Nhũ hương, Mộc dược, Cửu thái chấp, Thạch tín, Xạ hương. Các thuốc này dùng phối hợp có công hiệu tiêu thũng, nhuyễn kiên, hóa ứ, chỉ thống. Trên lâm sàng dùng cho những người vừa mới bị ung thư tuyến vú, có biểu hiện thành có khối u ở bầu vú chất cứng rắn, mặt ngoài cao thấp không bằng nhau hoặc đầu vú có tràn dịch ra, chất tiết ra như máu. Loại thuốc này là thuốc cao dùng ngoài, mỗi lá cao nặng 3g. Khi dùng đem hơ nóng cho chảy mềm ra dán vào chỗ bị bệnh.
8. Thuốc viên tê hoàng hoàn: thành phần của thuốc gồm ngưu hoàng, Xạ hương, Thiềm tô, Nhũ hương, Mộc dược, Hoàng mễ phan. Các thuốc phối hợp dùng có tác dụng giải độc tán kết, hoạt huyết ứ chỉ thống. Rất thích hợp dùng cho các trường hợp bị ung thư tuyến vú thuộc chứng ứ nhiệt kết lại với nhau, biểu hiện ra là khối u ở bầu vú đau, nóng bỏng cục bộ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch sác. Thuốc này là loại thuốc viên, mỗi ngày 2-3 lần. Đối với những người âm hư hỏa vượng cấm dùng.
9. Sơn từ cô, Lộ Phòng phong, mỗi thứ 15g, Hùng hoàng 6g.
Tất cả đem nghiền thành bột, trộn đều với nhau, mỗi lần uống 1.5g, ngày 2 lần
10. Sài hồ 3g, Đương qui, Quất diệp hạch, Hương phụ, Hạ khô thảo mỗi thứ 15g, Uất kim, Thanh bì, Bối mẫu, Sơn từ cô, mỗi thứ 6g, Mẫu lệ 20g. Đem sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang. Ngoài ra nên uống thêm 2 viên tiểu kim đan mỗi ngày uống 3 lần.
11. Sơn từ cô 200g, Giải xác, giải trảo 100g. Đem tất cả nghiền thành bột, lấy mật trộn vào để làm thành viên hoàn mỗi viên nặng 10g, mỗi lần 1-2g, mỗi ngày 3 lân, uống với nước sôi để ấm, dùng sau bữa ăn.
12. Sài hồ 15g, Hoàng cầm 15g, Tô tử 30g, Đẳng sâm 30g, Hạ khô thảo 30g,Vương bất lưu hành 90g, Mẫu lệ 30g, Qua lâu 30g, Thạch cao 30g, Trần bì 30g, Bạch thược 30, xuyên tiêu 5g, Cam thảo 6, Đại táo 10 quả. Điều trị có thể gia giảm.
13. Bài thuốc: (1) thuốc bột nhân công ngưu hoàng tán: nhân công ngưu hoàng 10g, Chế nhũ một, Hải long mỗi thứ 15g, Hoàng kỳ, Sơn từ cô, Hương duyên, sao tam tiêu, mỗi thứ 30g, Hạ khô thảo, Tam thất phấn, Hà thủ ô, ý dĩ nhân, từ hoa địa đinh mỗi thứ 60g. Tất cả đem nghiền thành bột, trộn nước vào nhau nhào thành viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 3g. (2) Thuốc thăng huyết số 1: Thái tử sâm, Hà thủ ô, Kê huyết đằng, Sinh kỳ, mỗi thứ 15g, Đương qui, Thăng ma, Cẩu khởi tử, Tam tiên mỗi thư 10g, Bạch truật 12g, thạch vĩ 30g Tam thất phấn 3g. Sắc lấy nước uống mỗi ngày 1 thang. (Theo Những bài thuốc bí truyền độc đáo chữa ung thư)