÷ chứng trạng cổ gáy là chứng trạng thứ yếu thường gặp nhiều trong bệnh tật Nói chung không coi là chủ chứng, mục này giới thiệu một số tính trạng có giá trị chẩn đoán thường gặp như , cổ cứng ,cổ thô ,kết hạch bên cạnh cổ và nhọt độc ở vùng cổ gáy.
CỔ CỨNG.
÷ Cổ cứng là chỉ gân mặt cơ thịt ở vùng gáy liền với vùng lưng bị cứng đơ không cúi, ngửa, không ngoảnh được sang hai bên phải Và trái, ngoại cảm nhiệt bệnh ,nội thương tạp bệnh đều có thể xuất hiện chứng này .
÷ Trong bệnh nhiệt, phát sốt đột ngột, đau đầu nôn mửa, dùng gáy căng cứng Thậm chí hôn mê là do nhiệt độc, uế trọc gây nên, điều trị theo phép thanh nhiệt giải độc, lợi thấp phương hướng hóa trọc trừ uế tạp, cho uống ( TRIỆU THỊ LƯU HÀNH TÍNH ẤT HÌNH NÃO VIÊM PHƯƠNG 1 ).
÷ Nếu kiêm chứng sốt cao, ngực khó chịu và nôn mửa khá nặng, có thể dùng ( THANH ÔN DỊCH UẾ PHƯƠNG 2 ) để thanh ôn dịch uế.
÷ kiêm chứng sốt cao, tự ra mồ hôi, nhức đầu dữ dội, hay ngủ nôn mửa luôn, đó là nhiệt độc có phạm vào khí doanh, điều trị theo phép thanh nhiệt giải độc, thấu doanh chuyển khí dùng ( HẠ THỊ ẤT NÃO PHƯƠNG SỐ II, 3 ).
÷ Nếu sốt cao hôn mê, khát nước, nóng rát không mồ hôi, rêu lưỡi nhớt là do khí phận nhiệt Thịnh, vị âm đã tổn thương, điều trị nên thanh khí, thấu nhiệt hóa thấp , dưỡng âm Hòa vị, cho uống ( TỐNG THỊ THẤP ÔN PHƯƠNG 4 ) cổ gáy cứng đơ, sốt cao hôn mê, chân tay co giật, khát nước, tiểu tiện vàng, là do nhiệt cực Sinh Phong, nên thanh nhiệt Bình CAN, dẹp phong cho uống ( DƯƠNG THỊ HÓA TÀI PHONG DẪN PHƯƠNG 5 ).
÷ kiêm chứng trong họng có tiếng đờm xèo xèo, đại tiện chưa giải là do Đàm nhiệt mê khiếu, tâm thần mất tác dụng, tình thế bệnh vào giai đoạn Nguy hiểm, nên Thanh Tâm hóa Đàm khai khiếu, thông Phủ tiết nhiệt dẹp Phong thì dùng ( CHU THỊ ẤT NÃO CỰC KỲ PHƯƠNG 6 ).
÷ Những chứng bệnh nói trên có tính truyền nhiễm nhất định, ở khu vực có dịch nên dùng các thuốc thanh nhiệt giải độc tịch uế hóa trọc mà dự phòng , như. ( LƯU THỊ ẤT NÃO DỰ PHÒNG PHƯƠNG 7. " ẤU THỊ ẤT NÃO DỰ PHÒNG PHƯƠNG 8 ).
÷ Trong Nội Thương tạp bệnh, cổ gáy cứng đơ khó chịu, bệnh tình kéo dài, kiêm chứng chóng mặt ù tai lưng đùi mềm yếu, mặt mắt đỏ, đầu nặng chân nhẹ, đi đứng lảo đảo, mạch Huyền tế, là thuộc âm khuy dương cang. Kinh mạch mất nuôi dưỡng, nên tư thủy hàm mộc, bình CAN Tiềm Dương, nhu cân dẹp phong cho uống. ( HUYỄN VẬN NINH 9 ).
÷ Nếu gáy cứng khó chịu kéo dài, lại đau nhức là do âm hư huyết hư thiếu, gân mạch không Vinh Nhuận, dùng ( BACH THƯỢC MỘC QUA THANG 10 ) để thư cân dưỡng huyết tư âm Chỉ Thống.
÷ Gáy cổ cứng lâu ngày, xoay chuyển khó khăn, đau nhức, kiêm chứng tay chân tê dại, mỏi đau gân xương hoặc miệng mắt méo xếch là thuộc đờm ứ nghẽn đường lạc , gân mạch không điều hòa ,cho uống ( TRỪ TÝ TRỤC Ứ THANG 11 ) để hoạt huyết hóa ứ, hành khí Thông Lạc trừ thấp quét đàm.
÷ Gáy cứng chân tay tê dại, lưng và cột sống cổ tự động khó khăn mà bệnh đau lâu ngày là thuộc thận hư, Kiêm phong thấp ngưng trệ ở Kinh Lạc, bên trong cho uống ( UY LINH THANG 12 ) để bổ thận hành ứ , khu phong trừ thấp , Thông Lạc giảm đau , bên ngoài thì bôi ( CÂN CỐT CHỈ THỐNG TỬU 13 ) để ôn thông hành ứ , thư Lạc giảm đau .
÷ Gáy cứng đi khó chịu mà đau Hoặc do nằm lệch gối cổ bị vẹo gây đau có thể dùng ( DƯƠNG THỊ THƯ CẢNH THANG 14 ) để thư phong giải cơ Thông Lạc chỉ thống.