ĐÔNG Y CHỮA BỆNH BÍ TIỂU.
ĐÔNG Y CHỮA BỆNH BÍ TIỂU.
Thuượng Toạ Thích Minh Đạo đã lập ra Website: dongyhoc.com với hàng triệu lượt người truy cập. Website này có nhiều nội dung phong phú, như: trang dưỡng sinh, làm đẹp, giới thiệu các bài thuốc gia truyền. Trang mạng Đông Y chia sẽ kiến thức Dinh Dưỡng, Dưỡng Sinh, và Trị Bệnh Mục tiêu của người thầy hành y là dùng mọi cách, mọi thủ thuật, mọi phương pháp để điều trị một cách toàn diện,
ĐÔNG Y CHỮA BỆNH BÍ TIỂU.
ĐÔNG Y CHỮA BỆNH BÍ TIỂU.
ĐÔNG Y TRỊ BỆNH LOÃNG XƯƠNG
THUỐC ĐÔNG Y TRỊ BỆNH LOÃNG XƯƠNG
Loãng xương là bệnh lý diễn biến thầm lặng. Theo lý luận của y học cổ truyền, “thận chủ cốt”. Tỳ vị là nguồn để cung cấp tinh chất, khí huyết cho cơ thể. Do ăn uống thất thường, thiếu dinh dưỡng, chân tay và toàn thân ít vận động. Tỳ vị bị tổn hại, nhiệm vụ lớn lao của nó không hoàn thành được. Tinh huyết thiếu hụt làm cho xương khô tủy kém mà sinh ra bệnh. Đông y chia ra các thể lâm sàng như sau:
ĐÔNG Y TRỊ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG (TIÊU KHÁT)
ĐÔNG Y CHỮA BỆNH SUY TIM
ĐÔNG Y CHỮA BỆNH SUY TIM
Suy tim là trạng thái bệnh lý của tim không đủ khả năng cung cấp đủ máu để đáp ứng yêu cầu đủ oxy cho sự hoạt động của cơ thể.
UNG THƯ CỔ TỬ CUNG 頸 子宮 癌 症
Ung thư cổ tử cung là loại chiếm tỷ lệ cao nhất nhì trong các loại bệnh ung thư của phái nữ, tuổi phát bệnh thường trên 40 tuổi, có quan hệ mật thiết với viêm loét cổ tử cung.
Nguyên Nhân
Cho đến nay chưa biết được chính xác, qua thống kê người ta thấy bệnh có liên quan đến các yếu tố như : cổ tử cung bị thương tổn, viêm loét cổ tử cung mạn tính, kết hôn sớm, sinh đẻ nhiều, vệ sinh sinh dục kém . . .
. Huyết trắng ra nhìều, lúc đầu chỉ có hiện tượng ra nhìều, về sau kèm có mủ máu hôi thối ( giai đoạn trễ).
. Xuất huyết âm đạo bất thường ( đây là dấu hiệu cần chú ý).
. Đau vùng bụng dưới ( do tế bào ung thư chèn ép thần kinh vùng hố chậu hoặc biến chứng viêm tổ chức liên kết tử cung ), đau lan đến vùng lưng và đùi.
. Các triệu chứng đường tiết niệu, trực tràng như : tiểu nhiều lần, tiêu gấp, thậm chí nước tiểu có mủ máu ( do tế bào ung thư xâm phạm bàng quang ) hoặc bí tiểu hoặc nhiễm urê huyết. Trường hợp tế bào ung thư xâm phạm trực tràng sinh ra tiêu khó, phân có máu, cuối kỳ có thể sinh ra dò nước tiểu, dò phân .
. Các triệu chứng chung như : sốt kéo dài, chán ăn, thiếu máu, 2 chân phù, người gầy.
Sự phát triển của ung thư trên lâm sàng thường chia làm 5 thời kỳ:
Kỳ I: tế bào ung thư chưa xâm phạm đến tế bào mô đáy, phát hiện lúc khám sức khỏe.
Kỳ II : ung thư khu trú ở cổ tử cung.
Kỳ III: ung thư đã xâm lấn tới quanh tử cung nhưng chưa vào thành hố chậu, đã xâm lấn âm đạo nhưng chưa đến l/3 dưới.
Kỳ IV : ung thư đã xâm lấn đến thành hố chậu và l/3 d ưới cổ âm đạo.
Kỳ V : ung thư đã lan đến đường tiểu và các cơ quan ngoài hố chậu.
Chẩn Đoán
Chủ yếu dựa vào :
- Triệu chứng lâm sàng và cách phân kỳ lâm sàng, Tế bào học âm đạo ( phết mỏng âm đạo, xét nghiệm PAP) giúp phát hiện giai đoạn tiền xâm lấn mà kiểm tra cổ tử cung không phát hiện được.
- Xét nghiệm Schiller: bôi dung dịch Lugol vào cổ tử cung giúp phân biệt các vị trí nghi ngờ để làm sinh thiết .
Khám phụ khoa: quan sát cổ tử cung bằng mỏ vịt, ấn âm đạo, trực tràng để phát hiện mức độ ăn lan của ung thư trong vùng chậu.
. Sinh thiết : Lấy mảnh mô tại vùng tổn thương làm sinh thiết.
. Khảo sát lòng cổ tử cung và chụp X quang xoang tử cung, trường hợp cổ tử cung trong bị xâm lấn mà không thấy rõ bướu .
- Soi bàng quang.
Chẩn đoán sớm ung thư cổ tử cung rất quan trọng vì nó quyết định điều trị và tiên lượng bệnh. Đối với phụ nữ trên 40 tuổi có xuất huyết âm đạo thất thường thì phải cảnh giác.
Điều Trị
Điều trị ung thư cổ tử cung chủ yếu là phẫu trị và xạ trị dùng riêng lẻ hoặc phối hợp. Hóa trị có thể dùng làm phương pháp phối hợp Đông y là phương pháp hỗ trợ nâng cao sức khỏe người bệnh, hạn chế những biến chứng do các phương pháp trên gây ra.
Biện Chứng Luận Trị: Có thể chia các thể bệnh điều trị như sau:
+ Can Khí Uất Trệ: Ngườ i bứt rứt, miệng khô, ngực sườn đầy tức, khó chịu, bụng dướl đầy, mất ngủ, hay mơ, kinh đến sớm, khí hư ra nhiều, quanh lưỡi đỏ, rêu trắng, mạch Huyền Tế hoặc Huyền Hoạt.
Điều trị : Sơ Can, giải uất. Dùng bài Tiêu Dao Tán thêm Trần bì, Hương phụ, Ô dược, Nhân trần.
+Nhiệt Độc Uất Kết Hạ Tiêu: Miệng khô, đắng, bụng dưới đau, tức lưng, khí hư nhiều, đục như nước gạo hoặc vàng thối, chất lưỡi đỏ thẫm, rêu vàng dày, mạch Hoạt Sác ( cổ tử cung loét hoại tử, nhiễm trùng nặng) .
Điều trị : thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết, tán kết. Dùng bài Sơ Can Thanh Vị Hoàn thêm Thất diệp nhất chi hoa, Bạch hoa xà thiệt thảo, Thổ phục linh, Hạ khô thảo, Kim ngân hoa, Liên kiều, Bồ công anh, Lậu lô, Quất diệp, Cúc hoa, Xuyên bối mẫu ( tán bột, hòa uống), Tử hoa địa đinh, Sơn từ cô, Bạch chỉ, Qua lâu nhân, Thiến thảo đều 12g, Nhũ hương, Một dược đều 4g, Lưỡng đầu tiêm 4g, Trần bì 8g.
+ Can Thận Âm Hư: Lưng đau thắt, váng đầu, ù tai, khó ngủ, hay mơ, lòng bàn chân tay nóng, miệng khô, táo bón, lưỡi đỏ, rêu mỏng, mạch Huyền, Sác hoặc Tế Sác.
Điều trị : Tư dưỡng can thận, hoạt huyết, tiêu độc. Dùng bài Tri Bá Địa Hoàng Hoàn gia giảm: Sinh địa, Trị mẫu, Hoàng bá, Hoài sơn, Sơn thù đều 12, Bạch linh, Trư linh, Đơn bì, Qua lâu nhân , Xích thược, Đan sâm đều l2g, Tam thất 6g ( tán bột hòa thuốc ), Trạch tả l2g.
+ Tỳ Thận Dương Hư : Tinh thần mệt mỏi, chân tay yếu, lạnh, lưng đau, ngực tức, khí hư ra nhiều, tiêu lỏng, thân lưỡi bệu, chất lưỡi nhợt, rêu trắng, mạch Tế Nhược.
Điều trị : Ôn tỳ thận, trừ thấp. Dùng bài Chân Vũ Thang Gia Vị: Chế Phụ tử 10g ( sắc trước), Đảng sâm, Bạch truật, Bạch linh, Bạch thược đều 12g, Ô tặc cốt 20g, Sinh hoàng kỳ 20g, Ngô thù du 8g, Tiểu hồi 6g, Gừng tươi 12g.
MỘT SỐ BÀI THUỐC KINH NGHIỆM
. Yết Ngô Nhuyễn Hóa Thang (Trần Minh Tín - Bệnh viện trung y Tùy Châu, tỉnh Hồ Bắc ): Ngô công 3 con, Toàn yết 6g, Côn bố, Hải tảo, Đương qui, Tục đoạn, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo (đều 24 g, Bạch thược, Hương phụ , Phục linh đều 15g, Sài hồ 9g, sắc uống. Vân Nam Bạch Dược 2g nuốt uống.
Gia giảm: Khí hư nhiều thêm Hoài sơn, Tỳ giải đều 24g; Tỳ hư hạ hãm thêm Hoàng kỳ l5g, Thăng ma, Bạch truật đều 10g; Can thận âm hư thêm Sinh địa, Huyền sâm đều l5g; Táo bón thêm Hỏa ma nhân 24g; Bụng đầy, đau thêm Trầm hương, Chỉ xác, Diên hồ sách đều 15g.
Đã trị ung thư tử cung 13 ca, kết quả sống 20 năm 1 ca, trên l3 năm 3 ca, trên 8 năm 4 ca, trên 2 năm 3 ca, sống 6 tháng 2 ca,
. Thiềm Hùng Giải Độc Phương ( Bệnh viện trung y Bắc Kinh): Thiềm tô 15g, Hùng hoàng 3g, Bạch cập 12g, Phê thạch chế 1, 5 g, Ngũ bội tử 1,5g, Minh phàn 60g, Tử não sa 0,3g, Tam thất 3g, tất cả tán bột mịn, thêm Bột Tiêu Viêm 60g, trộn đều, dùng ngoài. Dùng cho thể loét.
Nhũ hương, Một dược (đều 18g, Nhi trà, Băng phiến đều 9g, Xà sàng tử 12g, Chung nhũ thạch 10g, Hùng hoàng 12g, Bằng sa 9g, Não sa 9g, Huyết kiệt, Xạ hương (đều 6 g) Minh phàn 60g, tán bột nhỏ trộn đều, dùng ngoài cho loại ung thư nông.
Biện Chứng gia giảm: Thấp nhiệt độc thịnh, uống thêm thang : Thảo hà xa 15g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Thổ phục linh 30g, Bán chi liên l5g, Thương truật 9g, Hoàng bá 6g, Biển súc 9g, Xích thược 9g, Ý dĩ nhân (sống) 12g. Can uất khí trệ thêm Nhân trần l5g, Ngọc kim 9g, Thanh bì, Trần bì, Hương phụ, Đương quy, Bạch thược đều 9g; Can thận âm hư thêm Tri mẫu 9g, Trạch tả 9g, Sinh địa 12g, Bạch hoa xà thiệt thảo 30g, Hạn liên thảo, Thảo hà xa, Sơn dược đều 15g, Hoàng bá 5g.
Kết quảû lâm sàng: Dùng ngoài và uống trong phối hợp đã trị 42 ca ung thư tử cung, kết quảû khỏi 33 ca, sống 8 ca, hết 1 ca.
. Hoàng Lăng Phương (Ngụy Vĩnh Hòa, Viện y học Thẩm Dương, Liêu Ninh): Hoàng kỳ 45g, Đương quy, Tam lăng, Nga truật, Tri mẫu, Đào nhân đểu 16g, Kê nội ki m, Sơn giáp, Đảng sâm (đều 15g, Hương phụ 12g, Thủy điệt 30g, tán bột. Mỗi lần uống 3-6g, ngày 2-4 lần.
Cùng với thuốc uống trên dùøng Tam lăng 35g, Nga truật, Nhũ hương, Một dược đều l5g, Đồng lục 5g, Não sa 8g, A ngùy l0g, Thiềm tô 0, 6g, Xạ hương 0,15g, Băng phiến 0,3g, tán bột đắp bên ngoài.
Kết quả: Uống thuốc và đắp ngoài như trên, đã điều trị 24 ca ung thư cổ tử cung. Kết quả: tốt 9 ca, tiến bộ 3 ca, không kết qủa 12 ca. Trong 9 ca có kết quả tốt, sống trên 3 năm 3 ca, 2 năm 2 ca, l năm 3 ca.
. Từ Thạch Anh Thang (Bệnh viện Thử Quang, thuộc Trung y Học viện Thượng Hải): Đảng sâm, Hoàng kỳ 12 - l 5g, Lộc giác phiến 9g, Tử thạch anh 30g, Xích thạch chi l5g, sao A giao 6g ( hòa uống), Quy thân, Bạch thược đều 12g, Bào khương 3g, sắc uống.
Biện chứng gia giảm: Tỳ vị hư yếu, trung khí hạ hãm, bỏ Bào khương, A giao thêm Bạch truật, Trần bì, Thăng ma, Sài hồ; Thận âm hư, thấp nhiệt hạ chú bỏ Hoàng kỳ, Đảng sâm, A giao, Bào khương, Lộc giác phiến thêm Sinh địa, Quy bản, Xuyên bá, Xuân căn bì, Chế hương phụ, bột Hổ phách; Bụng có khối u thêm Hạ khô thảo, Toàn qua lâu, Quy bản, Tượng nha tiêu; Xích đới nhiều thêm Sinh địa, Đơn bì, Tiên hạc thảo, Đoạn Mẫu lệ; Bạch đới nhiều thêm Xà sàng tử, Hoàng cầm, Xuân căn bì, (chân tay phù thêm Phòng kỷ, Mộc qua, Ngưu tất, Phục linh .
Kết quảl lâm sàng: Đã trị 60 ca ung thư cổ tử cung trong đó chỉ có 2 ca sớm còn (đều là giai đoạn muộn, Kết quả tốt (hết triệu chứng, khối u tiêu hoặc không phát triển, theo dõi 3 năm ) 3 ca (5% ), tiến bộ (triệu chứng giảm, theo dõi 1 năm bệnh không phát triển) 9 ca ( 15% ), ổn định ( triệu chứng và khối u trong l0 tháng không thay đổi ) 3 ca ( 5%), Kết quả tốt rồi xấu đi 16 ca ( 26, 7%), xấn đi và tử vong 29 ca (48,3%) . Tỷ lệ kết quả: 5l, 67%).
. Hạ Đậu Hà Xa Thang ( Bệnh viện trực thuộc Hà Nam y học viện ):
Trước hết uống 6 thang: Hạ khô thảo, Sơn đậu căn, Thảo hà xa đều 30g , Thiên hoa phấn, Thuyên thảo, Sài hồ đều15g. Sắc uống 3 thang: Tam lăng, Nga truật đềuu 9g.
Uống tiếp 3 thang: Đương qui, Sài hồ, Kê nội kim đều 15g, Đảng sâm 30g, Bạch truật, Bạch thược, Phục linh, Thanh bì, Ô dược đều 9g, Cam thảo 6g.
Phối hợp thuốc đắp ngoài: Ô mai 18g, Nha đảm tử 9g, Mã tiền tử 6g, Khinh phấn 6g, Hùng hoàng 6g, Não sa, Thiềm tô đều 9g, Hồng phê 6g, tán bột .
Thời kỳ cuối, bệnh nhân đau nhiều dùng Đại hoàng ( sao rượu ) 9g, Mang tiêu 6g, Đào nhân 9g, Qua lâu l5g, Dĩ nhân 9g, Nhũ hương, Một dược, Xuyên khung, Xuyên luyện tử đều 9g, Hoài ngưu tất 5g, Tiểu hồi hương l5g, Đươg quy 12g, Trạch tả 6g, Bạch thược l9g, Quế chi 6g, Sài hồ 15g, Ngân hoa 15g, sắc uống.
Kết quả lâm sàng: Đã trị 57 ca ung thư cổ tử cung:
Kỳ I: 6 ca đều khỏi.
Kỳ II: 24 ca, khỏi 7, kết quả tốt 13, có kết quả 3, không kết quả 1.
Kỳ III: 15 ca, khỏi 1, tốt 4, có kết quả 4, không kết quả 6.
Kỳ IV: 5 ca, khỏi, kết quả tốt 1, không kết quả 4 ca.
. Tam Phẩm Bỉnh Phương (Phương Học Chí, y viện Bảo Kiện Phụ Nữ Giang Tây): Bạch phê 45g, Minh phàn 60g, Hùng hoàng 7,2g, Một dược 3,6g. Chế thành bánh hình trụ. Mỗi đợt 5 – 7 ngày dùng thuốc 1 lần. Liên tục 3 – 4 tuần. Lúc làm thuốc, dùng vải gạc bôi vaselin để bảo vệ âm đạo.
Dùng thuốc hỗ trợ : Tử thảo, Tử hoa địa đinh, Thảo hà sa, Hoàng bá, Hạn liên thảo đều 30g, Băng phiến 3g, tán nhuyễn, dùng ngoài.
Kết quả lâm sàng : Dùng trị cho 162 ca, 1 ca sau điều trị không còn tìm thấy tế bào ung thư. S au điều trị số sống trên 3 năm 9l ca, sống 5 năm 35 ca .
. Ngô Công Nhuyễn Hoá Thang (Trung Quốc Trung Y Bí Phương Đại Toàn): Ngô công 3 con, Toàn yết 6g, Côn bố, Hải tảo, Đương quy, Tục đoạn, Bán chi liên, Bạch hoa xà thiệt thảo đều 24g, Bạch thược, Hương phụ Phục linh đều 12g, Sài hồ 8g, Vân Nam Bạch Dược 2g (hoà vào thuốc sắc, uống).
TD: Lý khí hoá ứ, nhuyễn kiên, giải độc. Trị cổ tử cung bị ung thư.
Đã trị 13 ca, sống thêm 20 năm có 1 ca, sống thêm 13 năm có 3, sống thêm 8 năm có 4, sống thêm 2 năm có 3, đạt tỉ lệ 100%.
. Lợi Thấp Giải Độc Thang (Thiên Gia Diệu Phương, q Hạ): Đương quy vĩ 20g, Xích thược, Thương truật, Trư linh đều 12g, Thổ phục linh 60g, Nhũ hương, Một dược đều 10g, ngân hoa 15g, Ý dĩ 30g, Hoè hoa 15g, Đông qua nhân 30g, Mộc hương 12g, Toàn yết 8g, Ngô công 2 con. Sắc uống.
TD: Lợi thấp, giải độc, hoạt huyết, hoá ứ. Trị cổ tử cung bị ung thư giai đoạn 2.